Quy chế chi tiêu nội bộ; quản lý và sử dụng tài sản công theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Ban Dân tộc tỉnh Lạng Sơn
Quy chế chi tiêu nội bộ; quản lý và sử dụng tài sản công theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Ban Dân tộc tỉnh
(Ban hành kèm theo quyết định số: 39 /QĐ-BDT, ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Ban Dân tộc tỉnh)
Chương I
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG
Điều 1. Mục đích.
- Tạo quyền chủ động, nâng cao trách nhiệm trong quản lý và chi tiêu tài chính của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm và sự chủ động của cán bộ, công chức người lao động trong cơ quan về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả;
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần nâng cao thu nhập cho công chức, người lao động trong cơ quan đơn vị.
Điều 2. Nguyên tắc.
Đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, sử dụng và quản lý nguồn kinh phí có hiệu quả, đồng thời tăng cường công tác quản lý tài chính trong tất cả các hoạt động của cơ quan, đảm bảo thực hiện theo luật ngân sách nhà nước và các chế độ tài chính hiện hành, phù hợp với đặc thù là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Các khoản thu, chi tài chính phải được ghi chép, cập nhật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch mọi việc chi tiêu phải đảm bảo có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo chế độ kế toán quy định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều hành, lãnh đạo của thủ trưởng cơ quan và việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền và sự giám sát của Ban thanh tra nhân dân.
Đảm bảo dân chủ, công khai và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan.
Điều 3. Căn cứ để xây dựng quy chế.
1. Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tài chính hiện hành của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
2. Căn cứ chương trình, kế hoạch các nhiệm vụ được giao hàng năm của Ban Dân tộc tỉnh;
3. Căn cứ dự toán chi ngân sách được giao thực hiện chế độ tự chủ.
Điều 4. Các nguồn kinh phí và nội dung chi được thực hiện theo cơ chế tự chủ.
- Dự toán ngân sách được giao.
- Các nguồn thu khác được để lại (nếu có).
- Nội dung kinh phí chi theo chế độ tự chủ gồm có:
+ Các khoản chi lương và có tính chất lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, vật tư văn phòng, thông tin, liên lạc.
+ Chi hội nghị, công tác phí, tiếp khách.
+Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (ngoài kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện theo quy định riêng);
+Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và chi có tính chất thường xuyên khác.
Trong phạm vi kinh phí được giao, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh được chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả; được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan và định mức chi theo qui định; quyết định sử dụng kinh phí tiết kiệm được theo quy chế này, sau khi thống nhất với tổ chức công đoàn và được công khai trong toàn cơ quan.
Chương II
NỘI DUNG CỤ THỂ
Điều 5. Về mua sắm, sử dụng văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng.
Văn phòng có trách nhiệm mua sắm văn phòng phẩm, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phục vụ yêu cầu công tác của cơ quan, các phòng khi có nhu cầu mua sắm phải gửi yêu cầu về Văn phòng trình lãnh đạo Ban phê duyệt việc mua sắm và thực hiện đúng quy định của Nhà nước.
Điều 6. Sử dụng ô tô phục vụ công tác.
- Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban đi công tác do Văn phòng cơ quan bố trí xe ô tô;
- Các đối tượng khác (Chánh, phó Văn phòng, Trưởng, phó các phòng, chuyên viên, nhân viên...) khi cần bố trí xe ô tô phải có chương trình công tác cụ thể, gửi đến Chánh Văn phòng tổng hợp trình lãnh đạo Ban duyệt và ký lệnh điều xe và cấp xăng dầu phục vụ công tác.
- Cán bộ, chuyên viên khi có kế hoạch đi công tác cần phải trình xin ý kiến trước để lãnh đạo Ban chủ động xem xét, bố trí, sắp xếp. Nếu đi làm việc theo chương trình do đơn vị khác chủ trì thì do đơn vị chủ trì bố trí phương tiện. Các hội nghị ở ngoài tỉnh, dài ngày, đối tượng đi công tác chỉ có 1 - 2 người sẽ đi bằng phương tiện công cộng. Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan quyết định. Không sử dụng xe ô tô cơ quan vào việc riêng của cán bộ, công chức trong cơ quan;
- Định mức xăng xe ô tô được cấp theo số kilômét xe lăn bánh thực tế, cụ thể như sau:
Xe Fotuner 7 chỗ ngồi, biển kiểm soát 12A-00086: 20 lít/100Km
Xe Misubisi 7 chỗ ngồi, biển kiểm soát 12A-4240: 22 lít/100Km
Xe Nisan 5 chỗ ngồi, biển kiểm soát 12A- 3698: 18 lít/100Km
- Thực hiện việc định mức xăng dầu để theo dõi, quản lý, một năm một lần lãnh đạo Văn phòng cùng tổ xe rà soát, xây dựng định mức, cho từng xe ô tô nếu cần điều chỉnh định mức cho phù hợp thì Văn phòng trình lãnh đạo Ban xem xét, quyết định điều chỉnh.
Điều 7. Sử dụng điện trong cơ quan.
- Thực hiện việc tăng cường sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả theo Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ, nâng cao ý thức, đưa việc tiết kiệm điện vào nề nếp, thực hiện tiết kiệm điện năng tiêu thụ hàng năm của cơ quan theo Thông tư số 111/2009/TTLT/BTC-BCT của Liên Bộ Tài chính - Công thương về hướng dãn thực hiện tiết kiệm điện trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện các nguyên tắc sau:
+ Tắt các thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng và hết giờ làm việc; cắt hẳn các nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm việc.
+ Tận dụng tối đa ánh sáng và thông gió tự nhiên; chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi thật cần thiết và chỉ để chế độ làm mát từ 25 độ C trở lên. Dùng quạt thay thế điều hoà khi thời tiết không quá nóng.
+ Sử dụng, điều chỉnh hệ thống chiếu sáng chung một cách hợp lý, sử dụng nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng có hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
Điều 8. Chi công tác phí, tổ chức các Hội nghị, phụ cấp làm thêm giờ.
Thực hiện theo các Văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính và Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành quy định một số mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc Hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Chi công tác phí.
Cán bộ, công chức đi công tác theo nhiệm vụ do lãnh đạo phân công được thanh toán tiền tàu xe, phụ cấp lưu trú, tiền ngủ theo chế độ quy định;
- Định mức chi cụ thể cho phụ cấp lưu trú:
+ Đi công tác ngoài tỉnh là 150.000 đồng/ngày
+ Đi công tác trong tỉnh:
Số km đi công tác đạt từ 10km đến dưới 30km mức phụ cấp là 60.000 đồng/ngày
Số km đi công tác đạt từ 30km đến dưới 50km mức phụ cấp là 90.000 đồng/ngày
Số km đi công tác đạt từ 50km trở lên mức phụ cấp là 120.000 đồng/ngày
- Công chức thực hiện nhiệm vụ Văn thư, Kế toán giao dịch được hưởng mức khoán công tác phí hằng tháng là: 220.000đ/người/tháng. Ngoài ra nếu được lãnh đạo cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng.
- Giấy Công lệnh (Giấy đi đường) của CB,CC đi công tác được thanh toán khi có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Giấy có Chữ ký của Thủ trưởng cơ quan do cơ quan cấp theo số thứ tự ở sổ theo dõi;
+ Có xác nhận của cơ quan nơi CB,CC đến công tác;
+ Khi đi công tác về thì báo cáo người phụ trách bộ phận, đồng thời xuất trình Giấy công lệnh để phụ trách bộ phận xác nhận ngày về để tính thời gian hưởng phụ cấp lưu trú;
- Nếu đi công tác ngoài tỉnh, Giấy công lệnh được thanh toán dứt điểm theo từng đợt công tác cùng với hoá đơn tiền ngủ, tiền tàu xe (nếu có);
- Cán bộ, công chức đi công tác bằng phương tiện cá nhân thì được thanh toán tiền chi phí nhiên liệu và khấu hao phương tiện, như sau:
+ Đi công tác cách cơ quan 10 km trở lên(đối với đường giao thông đi lại khó khăn) thì được thanh toán 600đ/1km;
+ Đi công tác cách cơ quan từ 15 km trở lên (đối với đường giao thông đi lại bình thường) thì được thanh toán 1000đ/km.
Các chế độ khác thực hiện theo Thông tư 97/2010/TT-BTC, ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính và Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND, ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh Ban hành quy định mức chi thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc Hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. (Nếu trong thời gian thực hiện có thay đổi, thực hiện theo hướng dẫn mới của cấp có thẩm quyền).
2. Chi làm thêm giờ.
Thực hiện theo nguyên tắc: CB,CC và NLĐ phải cố gắng hoàn thành công việc được giao trong thời gian của ngày làm việc; trường hợp không thể hoàn thành công việc giao trong thời gian ngày làm việc thì tự bố trí làm việc trong ngày thứ 7, chủ nhật và không được thanh toán chế độ làm thêm giờ.
- Những trường hợp CB,CC, NLĐ làm việc thời gian ngoài giờ, làm việc trong ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết, nếu có lịch phân công và được sự đồng ý của lãnh đạo Ban thì được thanh toán chế độ làm thêm giờ theo quy định.
- Trường hợp CB,CC, NLĐ thấy cần thiết phải bố trí làm việc thời gian ngoài giờ hành chính, làm việc trong ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ, tết mới đảm bảo hoàn trhành công việc được giao mà không phải sắp xếp nghỉ bù vào ngày làm việc khác thì phải có Phiếu báo làm thêm giờ để báo cáo Trưởng phòng xem xét, đồng ý mới được đề nghị Thủ trưởng cơ quan thanh toán chế độ làm thêm ngoài giờ theo quy định;
- Trường hợp đối với Trưởng phòng phải bố trí làm việc thời gian ngoài giờ, thì phải báo cáo với lãnh đạo Ban phụ trách lĩnh vực. Những trường hợp làm thêm giờ riêng biệt khác do Trưởng Ban xem xét, quyết định.
- Hàng tháng các phòng phải có Bảng chấm công, nếu có CB,CC,NLĐ làm thêm giờ thì phải có Phiếu báo làm thêm giờ kèm theo Bảng chấm công, quy định gửi cho Kế toán trước ngày 05 tháng sau để rà soát, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Ban xem xét, phê duyệt và thực hiện thanh toán theo quy định (riêng tháng 12 gửi giấy báo thêm giờ trước ngày 25/12).
Điều 9. Chi sử dụng điện thoại, đặt báo, internet.
- Đối với máy điện thoại cố định tại cơ quan, nhà riêng, máy điện thoại di động của lãnh đạo Ban: thanh toán theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định 179/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2002 mức thanh toán theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 73/QĐ-UB ngày 15 tháng 01 năm 2002 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 133/QĐ-UB ngày 02 tháng 02 năm 2005 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc bổ sung đối tượng được trang bị điện thoại di động.
- Đối với máy điện thoại cố định tại cơ quan: tất cả cán bộ, công chức đều phải thực hiện đúng các quy định về tiết kiệm trong sử dụng điện thoại, chỉ sử dụng điện thoại cho việc chung, phục vụ công tác. Quy định về mức sử dụng cho các đối tượng của cơ quan theo định mức sau:
- Trưởng Ban 250.000đ/ tháng
- Phó Trưởng Ban 200.000đ/ tháng
- Chánh, Phó Văn phòng 120.000đ/ tháng
- Trưởng, Phó các phòng 120.000đ/ tháng
- Chuyên viên 100.000đ/ tháng
(Ghi chú: Phòng có 02 người trở lên sử dụng chung một số máy, trừ tiền thuê bao, bình quân 100.000đ/ người/ tháng).
- Bảo vệ 100.000đ/tháng
Máy Fax: (tính theo hoá đơn fax của bưu điện
Hàng tháng nếu số tiền thanh toán vượt quá mức quy định trên do các nhiệm vụ đột xuất hoặc phát sinh có lý do, thì CB,CC cần báo cáo giải trình cụ thể với lãnh đạo Ban. Nếu phần phát sinh vượt định mức do phục vụ công việc thì được phép thanh toán; trường hợp sử dụng vào việc riêng hoặc để quá định mức không có lý do chính đáng thì phải thanh toán bằng tiền cá nhân.
- Cước internet: Thanh toán hợp đồng với Công ty Viễn thông Lạng Sơn.
- Đặt báo, tạp chí: Bộ phận Văn thư dự trù kế hoạch đặt báo, tạp chí theo quý cho các đối tượng được lãnh đạo Ban phê duyệt, còn các bộ phận, các phòng chuyên viên đọc báo, tin tức trên mạng internet để thực hiện tiết kiệm trong việc mua báo, tạp chí.
- Cước gửi Công văn: Thanh toán theo số phát sinh thực tế sử dụng phục vụ công việc của cơ quan căn cứ vào báo giá của bưu điện.
Điều 10. Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định(TSCĐ).
- Người được giao quản lý và sử dụng tài sản đó có trách nhiệm quản lý, thường xuyên báo cáo về tình hình sử dụng TSCĐ cũng như tự duy tu bảo dưỡng định kỳ, nếu làm hư hỏng, mất mát do chủ quan thì phải bồi thường. Khi có TSCĐ hỏng hoặc cần sửa chữa, thay thế, người được giao quản lý và sử dụng tài sản cần có đề nghị đến Văn phòng để tổng hợp trình lãnh đạo ban phê duyệt để sửa chữa hoặc mua sắm mới.
- Kế toán theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ trong năm, thực hiện chế độ báo cáo theo Luật Kế toán, Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 11. Sửa chữa lớn TSCĐ.
Văn phòng tham mưu, đề xuất với lãnh đạo Ban về sửa chữa lớn tài sản cố định của cơ quan; Các quy trình, thủ tục về sửa chữa lớn TSCĐ phải thực hiện đúng theo nguyên tắc, quy định hiện hành.
Điều 12. Chế độ nghỉ phép năm
- Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Đối tượng được thanh toán tiền phương tiện đi lại và tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép năm: Toàn thể công chức, người lao động có thời gian công tác trong đơn vị từ 12 tháng trở lên được Lãnh đạo ban đồng ý cho nghỉ phép để thăm vợ, chồng, con, cha, mẹ (cả bên vợ hoặc bên chồng) bị ốm đau, chết.
- Đối tượng được thanh toán tiền nghỉ phép hằng năm: Do yêu cầu công việc cơ quan không bố trí được thời gian nghỉ phép cho công chức, người lao động trong đơn vị nghỉ phép hằng năm.
- Thời gian nghỉ phép của đơn vị
Cơ quan sẽ bố trí cho công chức, người lao động nghỉ phép trong thời gian từ 01 tháng 3 đến 30 tháng 11 hàng năm để đảm bảo các công việc trong cơ quan được giải quyết kịp thời.
Trưởng các phòng có trách nhiệm sắp xếp công việc, bố trí cho công chức, người lao động trong phòng nghỉ phép theo quy định, trường hợp không thể bố trí nghỉ phép được phải báo cáo lãnh đạo ban.
Tháng 12 hàng năm trưởng các phòng phải có kế hoạch nghỉ phép cho năm sau gửi Văn phòng tổng hợp báo cáo lãnh đạo để xây dựng kế hoạch nghỉ phép năm của cơ quan.
Trưởng các phòng có trách nhiệm gửi bản chấm công hàng tháng về Văn phòng để tổng hợp theo dõi số ngày nghỉ của công chức, người lao động trong cơ quan.
Công chức người lao động trong năm đã nghỉ phép nhưng do trường hợp bất khả kháng cần nghỉ việc riêng thì sẽ được tính trừ vào phép của năm sau.
- Chế độ thanh toán
- Thanh toán tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường:
+ Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe, vận chuyển đến nơi nghỉ phép.
+ Phụ cáp đi đường: Được thanh toán tương đương với mức phụ cấp công lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành.
- Thanh toán tiền nghỉ phép năm: Hàng năm căn cứ khả năng nguồn kinh phí, căn cứ tổng số ngày cơ quan không thể bố trí nghỉ nghỉ phép năm của cán bộ, công chức; Trưởng ban quyết định hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho công chức, người lao động chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm. Mức chi hỗ trợ tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy, chủ nhật theo quy định hiện hành.
4. Thủ tục thanh toán:
- Tiền phương tiện đi lại nghỉ phép năm chỉ được thanh toán 1 lần /năm thủ tục thanh toán gồm:
+ Đơn xin nghỉ phép, giấy nghỉ phép do cơ quan cấp
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi người thân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị tại nhà hoặc chết .
- Thanh toán tiền bồi dưỡng: Các trường hợp do yêu cầu công việc, cơ quan không bố trí được thời gian nghỉ phép: Có đơn xin nghỉ phép nhưng được lãnh đạo Ban xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời gian cho nghỉ phép năm hoặc nghỉ chưa hết số ngày nghỉ theo quy định.
- Thời gian chi trả:
Thời gian chi trả được thực hiện một năm thanh toán một lần, chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm liền kề.
6. Theo dõi tổng hợp số ngày nghỉ phép, nghỉ việc riêng trong năm:
Các phòng có trách nhiệm tổng hợp số ngày nghỉ phép, nghỉ việc riêng, số ngày chưa nghỉ phép của công chức, người lao động trong phòng, có xác nhận của lãnh đạo phụ trách gửi về Văn phòng trước ngày 05/12 hằng năm để tổng hợp đối chiếu, báo cáo lãnh đạo Ban xem xét.
Điều 13. Chi tiếp khách.
1. Quy định chung.
- Các đoàn khách (các tỉnh, Bộ, ngành Trung ương) đến làm việc với Ban Dân tộc tỉnh theo kế hoạch hay đột xuất đều phải tổ chức đón tiếp chu đáo thể hiện trách nhiệm và thái độ mến khách của tỉnh;
- Thành phần tiếp đoàn do Văn phòng đề xuất và trực tiếp báo cáo với lãnh đạo Ban xem xét, quyết định.
2. Quy định cụ thể.
- Khách đến làm việc với Ban Dân tộc tỉnh: Tổ chức tiếp đón và mức chi do Trưởng Ban quyết định nhưng không vượt định mức chi tiếp khách quy định tại Thông tư 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài Chính quy định chế độ chi tiêu đón khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
- Khách đến tham quan, xã giao: Văn phòng có trách nhiệm hướng dẫn bố trí chỗ nghỉ, đưa khách đi tham quan (nếu có yêu cầu), mọi chi phí do khách tự thanh toán; cơ quan chỉ tiếp khách và thanh toán 01 bữa ăn trong thời gian khách lưu tại tỉnh.
Điều 14. Tạm ứng và thanh toán tạm ứng.
- Khi đi công tác cán bộ có nhu cầu tạm ứng tiền cần phải có Giấy đề nghị tạm ứng trước 3 ngày và trình Lãnh đạo xem xét quyết định; Giấy đề nghị tạm ứng phải được lập theo đúng mẫu qui định có đầy đủ chữ ký của người đề nghị tạm ứng, lãnh đạo phòng, kế toán, thủ trưởng cơ quan; nếu thủ tục tạm ứng không đúng qui định sẽ bị từ chối tạm ứng. Chậm nhất 10 ngày sau khi kết thúc đợt công tác người tạm ứng phải hoàn chỉnh chứng từ thanh toán theo quy định số tiền đã tạm ứng.
- Tạm ứng tiền chi cho công việc khác: Căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể, cán bộ được giao nhiệm vụ viết giấy đề nghị tạm ứng tiền, trình lãnh đạo Ban xem xét, phê duyệt. chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức kết thúc công việc, người tạm ứng phải thực hiện thủ tục thanh toán số tiền đã được tạm ứng.
- Tất cả cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan đã được tạm ứng tiền, phải thanh toán hết số tiền tạm ứng lần trước mới được tạm ứng tiếp lần sau. Nếu chưa thanh toán hết số tiền đã được tạm ứng theo quy định, kế toán cơ quan thực hiện trích trừ số tiền đã tạm ứng vào tiền lương hàng tháng của người đã tạm ứng.
- Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ hợp pháp đủ điều kiện thanh toán, trên cơ sở nguồn kinh phí của cơ quan, kế toán có trách nhiệm thanh toán kịp thời cho cán bộ, công chức thực hiện tạm ứng.
Điều 15. Chi nghiệp vụ chuyên môn, chi thường xuyên khác.
- Mua các loại sách, tài liệu, thiết bị cần thiết dùng cho nghiệp vụ chuyên môn;
- Chế độ bảo hộ lao động theo quy định hiện hành;
- Chi thăm hỏi và các khoản đột xuất khác: Phải được thống nhất ý kiến trong lãnh đạo Ban và Công đoàn; tuỳ theo từng mức độ cần thăm hỏi (ốm đau, hoạn nạn...) và các khoản chi đột xuất khác để chi cho phù hợp.
Điều 16. Các khoản đóng góp, ủng hộ.
- Toàn thể cán bộ, công chức, người lao động tự nguyện tham gia đầy đủ các khoản đóng góp, ủng hộ các quỹ do các tổ chức có thẩm quyền phát động;
- Trưởng Ban và Ban chấp hành Công đoàn cơ quan thống nhất hình thức đóng góp trực tiếp hay trích lương trên bảng lương của cơ quan và giao cho bộ phận kế toán, thủ quỹ của Văn phòng thực hiện việc trích nộp;
- Việc hỗ trợ kinh phí cho các tổ chức đoàn thể, gia đình chính sách nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, ngày truyền thống của đất nước, của tỉnh... do lãnh đạo Ban xem xét, phê duyệt trên cơ sở văn bản có kèm theo dự trù kinh phí đề nghị hỗ trợ của tổ chức đoàn thể, cơ quan; việc thanh toán kinh phí hỗ trợ bằng nguồn chi nhiệm vụ khác.
Điều 17. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được.
1. Trên cơ sở kinh phí tiết kiệm được, lãnh đạo Ban thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn về phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm được theo nguyên tắc sau:
- Chi 80% để bổ sung thu nhập cho cá nhân công chức, người lao động trong cơ quan
- Chi 20% Chi cho các hoạt động phúc lợi của cơ quan (gồm: Chi thăm quan, nghỉ mát, trợ cấp khó khăn, thăm hỏi các trường hợp ốm đau, việc hiếu và các hoạt động khác trong cơ quan.
2.Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức
Cách xác định mức thu nhập tăng thêm:
Mức chi trả thu nhập tăng thêm = (Mức thu nhập tăng thêm tối thiểu x hệ số thu nhập tăng thêm x số tháng làm việc)/12 tháng
Trong đó:
- Mức thu nhập tăng thêm tối thiểu căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được, tỷ lệ phần trăm được phân bổ để chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức, người lao động để xác định mức thu nhập tăng thêm tối thiểu.
- Hệ số thu nhập tăng thêm được xác định căn cứ vào Quyết định đánh giá công chức, người lao động vào cuối năm và được xác định như sau:
QĐ đánh giá công chức người lao động cuối năm |
Loại công chức, người lao động |
Hệ số thu nhập tăng thêm |
Hoàn thành xuất sắc chức trách nhiệm vụ và số ngày nghỉ phép + nghỉ việc riêng trong năm nghỉ không quá 20 ngày |
A |
1.2 |
Hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ |
B |
1 |
Hoàn thành chức trách nhiệm vụ |
C |
0.8 |
- Số tháng làm việc được xác định như sau:
Từ đủ 10 ngày làm việc đến dưới 20 ngày trong tháng: Được tính ½ tháng
Từ đủ 20 ngày làm việc trong tháng trở lên: được tính tròn 1 tháng .
Điều 18. Công khai tài chính:
Công khai dự toán: Chậm nhất 30 ngày sau khi được cấp có thẩm quyền giao dự toán, Công khai trên mạng eoffice của cơ quan
Công khai quyết toán: Công khai quyết toán một số nội dung chi chủ yếu: Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn TSCĐ, chi hội nghị. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt. Công khai trên mạng eoffice của cơ quan.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Những nội dung chưa được quy định trog quy chế này, thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
Điều 20. Toàn thể công chức, người lao động của Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế chi tiêu, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Đối với những cán bộ, công chức, người lao động thực hiện tốt Quy chế sẽ được xem xét, biểu dương, khen thưởng; những trường hợp vi phạm, tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định hiện hành.
- Giao Văn phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế; kết thúc năm báo cáo, đề xuất với lãnh đạo Ban tình hình, kết quả thực hiện Quy chế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề vướng mắc, phát sinh, lãnh đạo Ban, Ban chấp hành Công đoàn sẽ thảo luận, thống nhất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
TRƯỞNG BAN
Triệu Sành Lẩy