Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Ban dân tộc

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Chính sách về tiền lương có hiệu lực từ 01-8-2021

Hai Thông tư quan trọng của Bộ Nội vụ liên quan đến chính sách về tiền lương sẽ có hiệu lực trong tháng 8/2021. Đó là Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư và Thông tư 03/2021/TT-BNV ngày 26/6/2021 sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

1. Xếp lương với ngạch công chức chuyên ngành hành chính

Theo đó, Điều 14 Thông tư 02/2021/TT-BNV hướng dẫn cụ thể cách xếp lương các ngạch công chức chuyên ngành hành chính như sau:

Các ngạch công chức chuyên ngành hành chính được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP năm 2004, cụ thể:

- Ngạch chuyên viên cao cấp (mã số 01.001): Áp dụng bảng lương công chức loại A3, nhóm 1 (A3.1), có hệ số lương từ 6,20-8,00 (tương đương với mức lương từ 9,238-11,920 triệu đồng/tháng);

- Ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002): Áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1 (A2.1), có hệ số lương 4,40-6,78 (tương đương với mức lương từ 6,556-10,102 triệu đồng/tháng);

(Ảnh minh họa)

- Ngạch chuyên viên (mã số 01.003): Áp dụng bảng lương công chức loại A1, có hệ số lương từ 2,34-4,98 (tương đương mức lương từ 3,486-7,420 triệu đồng/tháng);

- Ngạch cán sự (mã số 01.004): Áp dụng bảng lương công chức loại A0, có hệ số lương từ 2,10-4,89 (tương đương mức lương từ 3,129-7,286 triệu đồng/tháng);

- Ngạch nhân viên (mã số 01.005): Áp dụng bảng lương công chức loại B, có hệ số lương từ 1,86-4,06 (tương đương mức lương từ 2,771-6,049 triệu đồng/tháng).

Trường hợp công chức ngạch nhân viên thực hiện nhiệm vụ lái xe cơ quan không có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm, thì áp dụng bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.

Bảng lương của lái xe được quy định như sau: có hệ số lương từ 2,05-4,03 (tương đương mức lương từ 3,280-6,448 triệu đồng/tháng).

Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch công chức chuyên ngành hiện giữ sang ngạch công chức chuyên ngành hành chính quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT- BNV.

Trường hợp công chức chưa đủ tiêu chuẩn, điều kiện để chuyển xếp lương vào ngạch cán sự, ngạch nhân viên theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung Thông tư 11/2014/TT-BNV và Thông tư 13/2010/TT-BNV về tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính và việc tổ chức thi nâng ngạch công chức thì tiếp tục được xếp lương theo ngạch công chức hiện hưởng trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

 Trong thời hạn 05 năm phải hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của ngạch mới. Khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì được xem xét bổ nhiệm vào ngạch; không đủ tiêu chuẩn thì bị tinh giản biên chế. 

2. Xếp lương đối với công chức chuyên ngành văn thư 

Cũng theo Thông tư 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ, công chức được bổ nhiệm vào các ngạch công chức chuyên ngành văn thư được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Trong đó:

- Ngạch văn thư viên chính áp dụng bảng lương công chức loại A2, nhóm 1, hệ số lương từ 4,40-6,78 (tương đương với mức lương từ 6,556-10,102 triệu đồng/tháng);

- Ngạch văn thư viên áp dụng bảng lương công chức loại Al, hệ số lương từ 2,34-4,98 (tương đương mức lương từ 3,486-7,420 triệu đồng/tháng);

- Ngạch văn thư viên trung cấp áp dụng bảng lương công chức loại B, hệ số lương từ 1,86-4,06 (tương đương mức lương từ 2,771-6,049 triệu đồng/tháng)

Riêng trường hợp công chức có trình độ cao đẳng trở lên được tuyển dụng vào vị trí việc làm có yêu cầu ngạch công chức tương ứng là ngạch văn thư viên trung cấp, thì được xếp vào bậc 2 của ngạch này (riêng trong thời gian tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch văn thư viên trung cấp). 

Việc chuyển xếp lương đối với công chức từ các ngạch hiện giữ sang các ngạch công chức chuyên ngành văn thư được thực hiện theo khoản 2 Mục II Thông tư số 02/2007/TT- BNV năm 2007.

Trường hợp công chức có trình độ cao đẳng khi tuyển dụng đã được xếp lương công chức loại A0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, khi chuyển xếp lương vào ngạch văn thư viên trung cấp thì căn cứ vào thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thang, bảng lương do Nhà nước quy định. 

3. Thay đổi chế độ nâng bậc lương của công chức, viên chức

Chế độ nâng bậc lương của công chức, viên chức sẽ có nhiều thay đổi kể từ ngày 15/8/2021 theo Thông tư 03/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Cụ thể như:

- Bổ sung thời gian đi nghĩa vụ quân sự cũng được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên;

- Bổ sung thời gian tập sự, thời gian đào ngũ khi đi nghĩa vụ quân sự, thời gian thử thách trong trường hợp bị phạt tù nhưng cho hưởng án treo, thời gian nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu không được tính để xét nâng bậc lương thường xuyên.

- Thay đổi tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên: Phải được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên (trước đây hạn chế về năng lực trở lên cũng được xét nâng bậc lương), đây cũng là một trong những điểm mới của Thông tư.

- Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (trước đây, không hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc khi thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch hoặc cùng chức danh). 

- Thêm một đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung, là: Những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, có thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP năm 2004 của Chính phủ. 

Trên đây là một số điểm đáng lưu ý chính sách về tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có hiệu lực từ 01/8/2021. 

 

Hứa Văn Duyên – Phó Chánh Văn phòng Ban Dân tộc